Tổn thương tế bào là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Tổn thương tế bào là quá trình tế bào trải qua biến đổi cấu trúc và chức năng khi chịu tác nhân bất lợi, có thể hồi phục hoặc tiến triển đến chết tế bào không hồi phục. Tổn thương tế bào bao gồm giai đoạn hồi phục với phù nề, thoái hóa mỡ và giai đoạn không hồi phục với hoại tử đông, hoại tử nhờn hoặc apoptosis, là cơ chế nền tảng trong nhiều bệnh lý.

Tổn thương tế bào là gì?

Tổn thương tế bào (cell injury) là quá trình tế bào trải qua những thay đổi về cấu trúc và chức năng khi chịu tác động của các stress vật lý, hóa học hoặc sinh học vượt quá khả năng thích ứng. Tế bào bị tổn thương có thể hồi phục nếu tác nhân gây hại được loại bỏ kịp thời, hoặc tiến triển đến giai đoạn không hồi phục dẫn đến chết tế bào theo cơ chế apoptosis hoặc necrosis.

Các dấu hiệu ban đầu của tổn thương hồi phục được bao gồm phù nề bào tương do rối loạn vận chuyển ion, thoái hóa mỡ khi lưới nội chất trơn tích trữ giọt lipid, và biến đổi protein khiến tích tụ thể hạt trong bào tương. Khi tổn thương vượt ngưỡng bù trừ, màng tế bào, ty thể và lysosome bị phá hủy, enzyme phân giải rò rỉ ra ngoài, dẫn đến hoại tử không kiểm soát và kích hoạt phản ứng viêm.

Vai trò của tổn thương tế bào trong bệnh lý rất đa dạng, là nền tảng cho các bệnh lý cấp tính như nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các bệnh mạn tính như xơ gan, viêm thận mạn. Hiểu rõ cơ chế và dấu hiệu tổn thương sẽ giúp phát triển chiến lược điều trị bảo vệ tế bào, phục hồi chức năng và ngăn ngừa tiến triển sang giai đoạn không hồi phục.

Phân loại tổn thương

Tổn thương tế bào chia thành hai nhóm chính dựa trên khả năng hồi phục: hồi phục được (reversible injury) và không hồi phục được (irreversible injury). Tổn thương hồi phục được thể hiện qua phù nề, thoái hóa mỡ và biến đổi protein; khi tác nhân loại bỏ, tế bào trở về cấu trúc và chức năng ban đầu.

Tổn thương không hồi phục gồm hoại tử đông (coagulative necrosis), hoại tử nhờn (liquefactive necrosis), hoại tử mỡ (fat necrosis) và hoại tử bã (caseous necrosis), mỗi loại có đặc điểm mô học và cơ chế sinh học riêng. Ví dụ, hoại tử đông thường xuất hiện trong nhồi máu thiếu máu cục bộ, cấu trúc mô còn vững nhưng nhân tế bào tiêu biến.

Loại tổn thươngKhả năng hồi phụcĐặc điểm mô họcVí dụ
Phù nềHồi phục đượcTế bào phình to, bào tương chứa bóng nướcThiếu oxy nhẹ
Thoái hóa mỡHồi phục đượcLưới nội chất trơn tích trữ giọt lipidSuy gan
Hoại tử đôngKhông hồi phụcMô đông đặc, nhân tế bào mấtNhồi máu cơ tim
Hoại tử nhờnKhông hồi phụcMô nhão hóa, tạo nang mủÁp xe não

Nguyên nhân gây tổn thương

Các nguyên nhân tổn thương tế bào bao gồm stress vật lý (nhiệt độ quá cao/thấp, chấn thương cơ học, bức xạ), stress hóa học (độc tố, thuốc, oxy hoạt tính) và stress sinh học (vi khuẩn, virus, độc tố vi sinh). Thiếu hụt dinh dưỡng hoặc oxy (hypoxia, thiếu glucose) cũng là yếu tố quan trọng làm rối loạn chuyển hóa và ATP.

  • Vật lý: đột ngột tăng hoặc giảm nhiệt độ, áp lực cơ học, tia ion hóa ([CDC](https://www.cdc.gov/niosh/topics/radiation/default.html)).
  • Hóa học: ethanol, acetaminophen liều cao, các chất oxy hóa như ROS, peroxynitrite.
  • Sinh học: toxin của vi khuẩn (botulinum, cholera), virus (HCV, SARS-CoV-2), ký sinh trùng.
  • Thiếu hụt: hypoxia do thiếu máu, tắc nghẽn mạch, thiếu vi chất (sắt, vitamin).

Mỗi tác nhân kích hoạt con đường tổn thương đặc hiệu, ví dụ ROS thường gây peroxid hóa lipid màng, trong khi độc tố vi sinh có thể ức chế tổng hợp protein hoặc gây tổn thương ty thể.

Cơ chế sinh học tổn thương

Nhiều con đường sinh học tham gia tổn thương tế bào, trong đó quan trọng nhất là tích lũy ROS gây peroxid hóa lipid màng, rối loạn cân bằng Ca2+ nội bào và giảm tổng hợp ATP. Khi ATP giảm dưới ngưỡng 30% so với bình thường, bơm Na+/K+ ATPase suy giảm, tế bào phù nề và chuyển sang trạng thái thiếu năng lượng trầm trọng.

Rối loạn Ca2+ nội bào kích hoạt các enzyme nội bào như phospholipase (phá hủy màng), protease (thủy phân protein cấu trúc), endonuclease (cắt đứt ADN) và ATPase (tiêu hao năng lượng). Mất tính toàn vẹn ty thể dẫn đến mất màng ngoài ty thể, giải phóng cytochrome c và kích hoạt caspase, khởi động quá trình apoptosis.

  • Tích lũy ROS → peroxid hóa lipid màng → mất tính thấm chọn lọc.
  • Ca2+ cao nội bào → kích hoạt phospholipase, protease, endonuclease.
  • Giảm ATP → suy giảm bơm ion → phù nề và rối loạn chuyển hóa.
  • Phá hủy ty thể → giải phóng cytochrome c → kích hoạt caspase → apoptosis.

Các nghiên cứu sinh hóa lâm sàng sử dụng xét nghiệm LDH và AST/ALT để đánh giá mức độ tổn thương tế bào gan và tim ([PubMed](https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/22508523/)).

Đặc trưng mô học

Trên kính hiển vi quang học, tế bào tổn thương hồi phục được nhận biết qua phù nề bào tương, không đồng nhất về nhuộm màu, và hiện diện các bóng nước nội bào. Nhân tế bào vẫn còn nguyên vẹn, còn khung lưới nội chất trơn giãn rộng chứa giọt lipid nhỏ khi xảy ra thoái hóa mỡ.

Ở tổn thương không hồi phục, hoại tử đông đặc trưng bởi cấu trúc mô được giữ tương đối nguyên, nhưng nhân tế bào mất (karyolysis) hoặc co lại (pyknosis), đôi khi thấy thể cơ bản (karyorrhexis). Hoại tử nhờn thể hiện mô nhão hóa, hình thành nang mủ chứa bạch cầu trung tính và mảnh vụn tế bào.

Loại hoại tửĐặc điểm mô họcMô bệnh học ví dụ
Hoại tử đôngMô đông đặc, mất nhânNhồi máu cơ tim
Hoại tử nhờnMô nhão, tan rã, mủÁp xe não
Hoại tử mỡBào tương chứa giọt lipid tanViêm tụy cấp
Hoại tử bãCấu trúc hạt vụn màu đỏ nâuNhiễm lao phổi

Apoptosis và necrosis

Apoptosis là quá trình chết tế bào theo chương trình, trung gian bởi họ enzyme caspase, không kèm phản ứng viêm. Tế bào co nhỏ, cô đặc nhiễm sắc, hình thành bóng apoptotic, sau đó được đại thực bào tán huyết.

Necrosis là chết không kiểm soát, do tổn thương cấp tính nặng, gây vỡ màng, giải phóng nội chất và kích hoạt phản ứng viêm tại chỗ. Hai cơ chế phân biệt được tóm tắt bên dưới:

Đặc tínhApoptosisNecrosis
Nguyên nhânThiếu tín hiệu sinh tồn, tổn thương DNA nhẹTổn thương cấp tính, thiếu oxy, độc tố
Đặc điểm tế bàoCo nhỏ, nhiễm sắc cô đặc, bóng apoptoticPhù nề, vỡ màng, tràn nội chất
Phản ứng viêmKhông có
Cơ chếCaspase-3, -9Rò rỉ enzyme lysosome

Phương pháp đánh giá

  • Mô học nhuộm H&E: quan sát cấu trúc tế bào, xác định mức độ phù nề và hoại tử (NCBI PMC).
  • TUNEL assay: đánh dấu đứt gãy DNA trong apoptosis.
  • Định lượng enzyme giải phóng: đo LDH, AST/ALT trong huyết tương để đánh giá tổn thương gan, tim.
  • Phát hiện ROS: DCFH-DA, MitoSOX huỳnh quang cho ROS nội bào, EPR spin-trapping cho gốc tự do (PubMed).

Tổn thương tế bào trong bệnh lý

Tổn thương tế bào là cơ chế nền tảng của nhiều bệnh lý nghiêm trọng. Trong nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ gây necrosis đông tại vùng cơ tim, làm mất chức năng co bóp. Ở đột quỵ não, hoại tử nhờn gây tan rã nhu mô não, để lại khoang trống và tế bào viêm.

Trong các bệnh mạn tính như viêm gan do virus hoặc steatohepatitis, tổn thương hồi phục và thoái hóa mỡ tế bào Kupffer và hepatocyte dần dần chuyển sang xơ gan. Tổn thương thận mạn qua apoptosis ống thận và xơ hóa kẽ góp phần suy giảm chức năng lọc (PubMed 2017).

Ứng dụng lâm sàng

Phân tích mô học và xét nghiệm enzyme hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi tiến triển bệnh. Trong nhồi máu cơ tim, đo troponin I/T giúp đánh giá tổn thương tế bào cơ tim sớm và định lượng mức độ tổn thương (PMC).

Trong điều trị, sử dụng chất chống oxy hóa (N-acetylcysteine, vitamin E) bảo vệ tế bào gan khỏi độc tính do thuốc, và thuốc ức chế caspase (emricasan) đang thử nghiệm để giảm apoptosis trong xơ gan và bệnh thận mạn (PubMed 2018).

Biện pháp bảo vệ và phục hồi

  • Chống oxy hóa: bổ sung GSH, vitamin C/E, NAC để trung hòa ROS và ngăn peroxid hóa lipid.
  • Kích hoạt NRF2: sử dụng sulforaphane, bardoxolone methyl để tăng tổng hợp enzyme giải độc như HO-1, NQO1 (NCBI PMC).
  • Liệu pháp tế bào gốc: mesenchymal stem cell tiết exosome chứa yếu tố tăng trưởng hỗ trợ tái tạo mô tổn thương.
  • Liệu pháp gene: vectơ AAV truyền gen chống apoptotic (Bcl-2) vào tế bào tim sau nhồi máu.

Tài liệu tham khảo

  • Robbins SL, Kumar V. Robbins and Cotran Pathologic Basis of Disease. 10th ed., Elsevier, 2020.
  • Elmore S. “Apoptosis: a review of programmed cell death.” Toxicol Pathol. 2007;35(4):495–516.
  • Gutteridge JM. “Lipid peroxidation and antioxidants as biomarkers of tissue damage.” Clin Chem. 1995;41(12):1819–1828.
  • NCBI PMC. “Assessing cell injury via histology and assays.” PMC.
  • PubMed. “Reactive oxygen species detection methods.” pubmed.ncbi.nlm.nih.gov.
  • PubMed. “Cell death markers in liver and kidney disease.” pubmed.ncbi.nlm.nih.gov.
  • PubMed. “Caspase inhibitors in liver fibrosis.” pubmed.ncbi.nlm.nih.gov.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tổn thương tế bào:

CÔNG NGHỆ CHUẨN BỊ CÁC TẾ BÀO PARENCHYMAL GAN RỪNG CÓ HIỆU SUẤT CAO Dịch bởi AI
Journal of Cell Biology - Tập 43 Số 3 - Trang 506-520 - 1969
Một kỹ thuật mới sử dụng việc tuần hoàn liên tục dòng dịch perfusion của gan chuột trong tình trạng tại chỗ, lắc gan trong môi trường đệm in vitro, và lọc mô qua lưới nylon, đạt được việc chuyển đổi khoảng 50% gan thành các tế bào parenchymal nguyên vẹn, tách biệt. Các môi trường perfusion bao gồm: (a) dung dịch Hanks không chứa canxi có 0,05% collagenase và 0,10% hyaluronidase, và (b) dun...... hiện toàn bộ
#các tế bào parenchymal gan #perfusion #collagenase #hyaluronidase #sinh thiết #kính hiển vi điện tử #tổn thương tế bào
Hồ sơ tạm thời của tổn thương tế bào thần kinh trong mô hình thiếu máu não thoáng qua Dịch bởi AI
Annals of Neurology - Tập 11 Số 5 - Trang 491-498 - 1982
Đặt vấn đềNghiên cứu này đã xem xét hồ sơ tạm thời của tổn thương tế bào thần kinh do thiếu máu gây ra sau khi gây thiếu máu não thoáng qua hai bên ở mô hình chuột bị tắc bốn mạch. Chuột Wistar đã được trải qua tình trạng thiếu máu não thoáng qua nhưng nghiêm trọng bằng cách tắc nghẽn vĩnh viễn các động mạch đốt sống và 24 giờ sau đó tạm thời tắc nghẽn các động mạc...... hiện toàn bộ
Đo lường các loài phản ứng và tổn thương oxy hóa in vivo và trong nuôi cấy tế bào: bạn nên làm như thế nào và kết quả có ý nghĩa gì? Dịch bởi AI
British Journal of Pharmacology - Tập 142 Số 2 - Trang 231-255 - 2004
Các gốc tự do và các loài phản ứng khác (RS) được cho là đóng vai trò quan trọng trong nhiều bệnh lý ở con người. Việc xác định vai trò chính xác của chúng đòi hỏi khả năng đo lường chúng và các tổn thương oxy hóa mà chúng gây ra.Bài báo này trước tiên xem xét ý nghĩa của các thu...... hiện toàn bộ
Sự cùng tồn tại của phản ứng viêm với sự biểu hiện B7-H1 trong các tổn thương hắc tố tế bào người hỗ trợ cơ chế kháng cự thích ứng của sự thoát miễn dịch Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 4 Số 127 - 2012
Các tế bào lympho xâm nhập khối u đã kích hoạt có thể kích thích B7-H1 trên các tế bào hắc tố, điều này gợi ý về sự kháng cự thích ứng đối với miễn dịch chống khối u.
Vai Trò của Protein Chitin và Chitinase/Các Protein Giống Chitinase Trong Viêm, Tái Tạo Mô và Tổn Thương Dịch bởi AI
Annual Review of Physiology - Tập 73 Số 1 - Trang 479-501 - 2011
Gia đình gene chitinase thuộc nhóm hydrolase glycosyl 18 là một bộ gene cổ xưa và được biểu hiện rộng rãi từ sinh vật nhân sơ đến sinh vật nhân thực. Ở động vật có vú, mặc dù không có chitin nội sinh, nhưng một số chitinase và các protein giống chitinase (C/CLPs) đã được xác định. Tuy nhiên, vai trò của chúng chỉ mới bắt đầu được làm sáng tỏ gần đây. Chitinase động vật có vú mang tính axit...... hiện toàn bộ
#chitinase #chitin #viêm #tái tạo mô #protein giống chitinase #tổn thương mô #IL-13 #BRP-39/YKL-40 #macrophage #xơ hóa #hen #miễn dịch Th2 #viêm bẩm sinh #oxy hóa #chết tế bào
Hóa trị bổ trợ với Procarbazine, Lomustine và Vincristine cải thiện thời gian sống không bệnh nhưng không kéo dài thời gian sống toàn bộ ở bệnh nhân u tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản và u tế bào thần kinh đệm-astrocytomas mới được chẩn đoán: Thử nghiệm giai đoạn III của Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 24 Số 18 - Trang 2715-2722 - 2006
Mục tiêu U tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản đáp ứng hóa trị tốt hơn so với u tế bào thần kinh đệm cấp độ cao. Chúng tôi đã tiến hành điều tra, trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm, xem liệu hóa trị bổ trợ procarbazine, lomustine và vincristine (PCV) có cải thiện thời gian sống toàn bộ (OS) ở bệnh nhân được chẩn đoán mới với u tế...... hiện toàn bộ
#u tế bào thần kinh đệm #u tế bào thần kinh đệm-astrocytomas #hóa trị PCV #thời gian sống toàn bộ #thời gian sống không bệnh #tổn thương di truyền 1p/19q
Sửa chữa các tổn thương do thí nghiệm gây ra trong sụn khớp của thỏ bằng cách cấy ghép tế bào sụn tự thân Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Research - Tập 7 Số 2 - Trang 208-218 - 1989
Tóm tắtTrong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng khớp gối của thỏ New Zealand Trắng để tiến hành một nghiên cứu cơ bản nhằm xác định khả năng tự nhiên của sụn trong việc lành các khuyết tật mà không làm gãy đĩa dưới sụn. Một thí nghiệm thứ hai đã được thực hiện để xem xét ảnh hưởng của các tế bào chondrocyte tự thân được nuôi cấy trong ống nghiệm đối với tỷ lệ làn...... hiện toàn bộ
Kháng sinh diệt khuẩn gây ra rối loạn chức năng ti thể và tổn thương oxy hóa ở tế bào động vật có vú Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 5 Số 192 - 2013
Rối loạn chức năng ti thể và tổn thương oxy hóa do kháng sinh diệt khuẩn gây ra ở tế bào động vật có vú có thể được giảm thiểu bởi chất chống oxy hóa hoặc được ngăn chặn bằng cách ưu tiên sử dụng kháng sinh ức chế vi khuẩn.
Furfural gây ra sự tích lũy các loài oxy phản ứng và tổn thương tế bào ở Saccharomyces cerevisiae Dịch bởi AI
Biotechnology for Biofuels - Tập 3 Số 1 - 2010
Tóm tắt Đặt vấn đề Sinh khối sinh học cung cấp một lựa chọn khả thi thay thế cho nhiên liệu dựa trên dầu mỏ. Tuy nhiên, các phương pháp hiện tại chưa đủ hiệu quả và công nghệ cần thiết để sử dụng sinh khối lignocellulosic như một nền tảng lên men gặp nhiều thách thức. Một trong những thách thức l...... hiện toàn bộ
Sự hình thành các phản ứng thần kinh ghi nhớ đối với cặp đôi thị giác trong vỏ não thùy dưới bị suy giảm do tổn thương vùng vỏ thần kinh quanh nhất và vỏ thần kinh xung quanh nhất. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 93 Số 2 - Trang 739-743 - 1996
Các vai trò chức năng của tín hiệu ngược từ vỏ não trong việc hình thành trí nhớ dài hạn đã được nghiên cứu trên khỉ thực hiện một nghiệm vụ ghép đôi hình ảnh thị giác. Trước khi các con khỉ học viết nghiệm vụ, dây liên lạc trước đã bị cắt, ngắt kết nối phần vỏ não thái dương trước của mỗi bán cầu não. Sau khi đã học xong 12 cặp hình ảnh, các đơn vị được thu thập từ vỏ não thùy dưới của kh...... hiện toàn bộ
#trí nhớ dài hạn #tín hiệu thần kinh ngược #vỏ não thùy dưới #tổn thương vỏ thần kinh quanh nhất #tổn thương vỏ thần kinh xung quanh nhất #ghép đôi hình ảnh thị giác #tế bào thần kinh
Tổng số: 198   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10